Những chiếc xe mang thương hiệu Nhật đều có sức ảnh hưởng đáng kể đối với khách hàng mua xe phục vụ gia đình. Ngoài Xpander, 2 cái tên khác là Toyota Rush và Ertiga cũng góp mặt trong phân khúc MPV cỡ nhỏ để chia nhau thị phần.
Đứng trước 3 sự lựa chọn trên, khách hàng phải cân nhắc rất kỹ để chọn được mẫu xe hoàn hảo nhất, nếu vẫn đang phân vân và muốn so sánh sự chênh lệch, hãy theo chân Mua Xe Giá Tốt qua bài phân tích sau đây!
Giá bán
| Mitsubishi Xpander | Toyota Rush | Suzuki Ertiga |
Giá bán | 550-620 triệu đồng | 668 triệu đồng | 499-555 triệu đồng |
Số phiên bản | 2 | 1 | 2 |
Xuất xứ | Nhập khẩu Indonesia | Nhập khẩu Indonesia | Nhập khẩu Indonesia |
Xét về yếu tố giá cả, Suzuki Ertiga đang có lợi thế hơn cả vì giá bán khởi điểm của xe thấp nhất trong bộ 3 MPV này. Không chỉ vậy, phiên bản cao cấp nhất của xe cũng có giá chỉ 555 triệu đồng, thấp hơn 2 đối thủ Xpander và Rush từ 65-113 triệu đồng.
Điểm chung của cả 3 xe đều có xuất xứ nhập khẩu từ Indonesia cho chất lượng tốt hơn hẳn các dòng xe lắp ráp trong nước. Đây cũng là điểm cộng lớn cho cả 3 vì đáp ứng được sở thích sính ngoại của khách hàng.
??? Xem khuyến mãi mua xe Toyota Veloz tại đây: https://muaxegiatot.com/gia-xe-toyota-veloz.html (mẫu xe thay thế Rush)
??? Xem khuyến mãi mua xe Suzuki Ertiga tại đây: https://muaxegiatot.com/xe-suzuki-ertiga.html
??? Xem khuyến mãi mua xe Mitsubishi Xpander tại đây: https://muaxegiatot.com/gia-xe-mitsubishi-xpander.html
Ngoại hình- Xpander khỏe khoắn, ấn tượng nhất
Xét về mặt ngoại hình, Xpander là mẫu xe nam tính, khỏe khoắn nhất và có tính thẩm mỹ cao hơn 2 đối thủ còn lại.
Nhờ áp dụng ngôn ngữ thiết kế Dynamic Shield với những nét cắt xẻ táo bạo ở đầu xe, Xpander giúp nâng tầm chủ nhân hơn nhất là khi bạn dùng xe để giao tiếp, ngoại giao với đối tác.
Tuy vậy, bộ mâm xe lại có kích thước khá khiêm tốn chỉ 16 inch chưa thật sự tương xứng với tổng thể.
Trong khi đó, dù Suzuki Ertiga đã được tái thiết kế mới mẻ hơn nhưng nhìn tổng thể vẫn còn mang phong cách của những chiếc xe chuyên phục vụ các bác tài chạy dịch vụ hơn.
Hạn chế trên Ertiga là bộ vành có kích thước rất nhỏ chỉ 15 inch- kích thước thường thấy trên những chiếc sedan hạng B.
Mặt khác, Toyota Rush lại ghi điểm với hệ thống chiếu sáng dạng LED hiện đại nhất phân khúc. Mâm xe có thiết kế dạng cánh quạt xoáy vào nhau với kích thước 17 inch. Đầu xe được tạo hình khá bắt mắt nhưng vẫn không toát lên khí chất rắn rỏi, mạnh mẽ như Xpander.
Điểm chung đáng chú ý xuất hiện trên Ertiga và Xpander là phần đuôi được thiết kế đậm chất xe MPV, khổ xe to cao, khung xe cứng cáp với nhiều đường gân in hằn, điểm nhấn chính vẫn là cụm đèn hậu hình chữ L quay mặt vào nhau rất ấn tượng. Trong khi đó, đèn hậu của Rush thiên về thiết kế ngẫu hứng hơn với đèn hậu LED.
Nội thất- Xpander rộng nhất phân khúc
| Suzuki Ertiga | Mitsubishi Xpander | Toyota Rush |
Chất liệu ghế | Nỉ | Nỉ/ Nỉ cao cấp | Nỉ |
Chiều dài cơ sở | 2740 mm | 2775 mm | 2685 mm |
Với chiều dài cơ sở đạt mức 2775 mm, Xe Mitsubishi Xpander “Knock out” hai đối thủ còn lại về tính rộng rãi, thoải mái bên trong xe.
Hàng ghế thứ 2 của Xpander có khoảng để chân rộng, dễ chịu và có thể chở được người cao 1m80 nhờ trần xe cao ráo. Trong khi đó hàng ghế 3 có sức chứa cho người cao 1m65-1m70.
Ngược lại, Toyota Rush lại gặp khó khăn trong việc tiếp cận khách hàng là các gia đình vì không gian bên trong còn hạn chế. Trục cơ sở dài 2685 mm của xe chỉ có thể tiếp cận được 5 khách là người lớn, hàng ghế sau chật, khoảng tràn thấp nên chỉ phù hợp với trẻ em.
Ertiga tuy có trục cơ sở dài hơn Toyota Rush nhưng bề ngang của xe nhỏ khiến việc di chuyển trong xe có phần hơi khó khăn.
Con số phù hợp cho hành khách trên xe cũng chỉ ở mức 5 người lớn và 2 trẻ em ở ghế sau. Trần xe hơi thấp khiến người cao 1m80 cũng dễ bị chạm trần khi đi lại trong xe.
Một điểm cộng lớn cho Xpander là cách thiết kế thực dụng, tối đa hóa trải nghiệm của người dùng. Bên trong xe có nhiều hộc chứa đồ trải đều ở các vị trí như trước ghế phụ, bên hông ghế lái, thành cửa trước, sau cùng các ngăn nhỏ dàn trải để người dùng luôn cảm thấy tiện tay.
Về mặt thiết kế, cả 3 xe đều truyền tải được phong cách thiết kế riêng biệt. Ertiga trẻ trung, năng động với vô lăng nhỏ gọn kiểu đáy bằng kết hợp ốp gỗ dàn trải ở táp lô.
Xpander và Rush trong khá đứng tuổi nhờ tay lái được làm dày hơn, mặt táp lô phối hợp giữa 2 tone màu đen-kem độc đáo cùng các đường chỉ may nổi bật trên nền nhựa cứng.
Tiện nghi- Ertiga và Rush dẫn đầu
| Suzuki Ertiga | Mitsubishi Xpander | Toyota Rush |
Màn hình cảm ứng | 6.2 -10 inch | 6.2 inch | 7 inch |
Hệ thống loa | 4 loa | 4-6 loa | 8 loa |
Kết nối Wifi, USB, Bluetooth | USB, Bluetooth | USB, Bluetooth | Wifi, USB, Bluetooth |
Kết nối Apple Carplay, Android Auto | Có | Không | Không |
Hệ thống điều hòa | Tự động | Chỉnh tay | Tự động |
Xét về mặt tiện nghi, công nghệ Ertiga và Toyota Rush đang từng bước lấn át Xpander ở nhiều hạng mục từ điều hòa cho đến hệ thống thông tin giải trí.
Trong đó, Ertiga ghi điểm nhờ hệ thống 4 loa bass cho khả năng phát nhạc ấn tượng, âm trường rộng. Trong khi đó Toyota Rush giúp cả nhà tha hồ lướt web khi di chuyển trên xe với hệ thống kết nối Wifi.
Vận hành- Rush bứt phá với gầm cao, máy thoáng sức tải khỏe
| Suzuki Ertiga | Mitsubishi Xpander | Toyota Rush |
Động cơ | Xăng 1.5L | Xăng MIVEC 1.5L | 1.5L 2NR-VE |
Công suất (mã lực) | 105 | 102 | 102 |
Mô men xoắn (Nm) | 138 | 141 | 134 |
Hộp số | Số tay 5 cấp/ tự động 4 cấp | Số tay 5 cấp/ tự động 4 cấp | Hộp số tự động 4 cấp |
Gầm cao | 180 mm | 205 mm | 220 mm |
Dẫn động | Cầu trước | Cầu trước | Cầu sau |
Về khả năng vận hành, Toyota Rush đang là gương mặt ưu tú nhất trong bộ 3 xe Nhật. Công suất của xe đạt 102 sức ngựa, không thua kém quá nhiều so với các đối thủ khác.
Đặc biệt, Rush là mẫu xe hiếm hoi trong phân khúc được trang bị hệ dẫn động cầu sau cho cảm giác chở tải khỏe hơn khi nhận được lực đẩy tập trung ở 2 bánh sau.
Mitsubishi Xpander cũng được khách hàng đánh giá rất cao về khả năng cách âm, khoang xe được bổ sung nhiều lớp đệm ở các vị trí như thành cửa, trần xe giúp hạn chế tiếng ồn.
Dù sử dụng hệ dẫn động cầu trước nhưng nhiều khách hàng đã trải nghiệm chia sẻ rằng khả năng leo đèo dốc của xe không hề thua kém các đối thủ khác là mấy.
Trong khi đó, Ertiga được đánh giá là chiếc MPV của đường phố bởi tính linh hoạt, thoăn thoắt của xe trên mọi con phố.
Hơi tiếc một chút khi gầm xe chỉ cao 180 mm khiến chủ nhân không thực sự tự tin khi leo trèo trên phố. Khả năng cách âm của xe vẫn còn ở mức hạn chế, chưa thật sự nổi bật như Xpander.
An toàn- Toyota Rush dẫn đầu
| Suzuki Ertiga | Mitsubishi Xpander | Toyota Rush |
Túi khí | 2 | 2 | 6 |
Chống bó cứng phanh | Có | Có | Có |
Phân phối lực phanh điện tử | Có | Có | Có |
Hỗ trợ lực phanh khẩn cấp | – | Có | Có |
Cân bằng điện tử | – | Có | Có |
Hỗ trợ khởi hành ngang dốc | – | Có | Có |
Camera lùi | – | Có | Có |
Cảm biến hỗ trợ đỗ xe phía sau | Có | – | Có |
Kiểm soát lực kéo | – | – | Có |
Về mặt an toàn, Suzuki Ertiga chỉ ở mức đủ dùng với các trang bị cơ bản. Xpander tích hợp nhiều hơn để chiếc xe trở nên khỏe thực sự. Trong khi đó, Toyota Rush bao trọn các tính năng an toàn với nhiều công nghệ hữu ích hơn như cảm biến lùi, kiểm soát lực kéo.
Kết luận
Nếu bạn ưa thích một chiếc xe đẹp mắt, giá rẻ, cabin rộng thênh thang cùng khả năng vận hành ổn thì Xpander là lựa chọn không thể hoàn hảo hơn.
Trong khi đó, Rush phục vụ tập khách hàng là các gia đình có thu nhập khá hơn, ưa thích những chiếc xe nhiều công nghệ an toàn, vận hành bốc, khỏe và khả năng giữ giá cao.
Về phần Ertiga, với lợi thế về giá cả và mức tiện nghi đầy đủ, xe thích hợp cho những gia đình trẻ thu nhập vừa phải thích một chiếc xe 7 chỗ có động cơ hoạt động ổn định, bền bỉ.
Với những phân tích trên, chắc hẳn rằng quý khách đã nắm được thế mạnh riêng của từng xe để chọn được một chiếc xe phù hợp ngân sách cũng như tiêu chí của bản thân.