Phân khúc sedan hạng C tại Việt Nam trong những năm gần đây đang dần được trẻ hoá mạnh mẽ đáp ứng thị hiếu của khách hàng. Hyundai Elantra chính là ví dụ tiêu biểu nhất khi chỉ trong 3 năm đã có tới 2 lần thay đổi hoàn toàn mới.
Chỉ có duy nhất Toyota Corolla Altis đang “dậm chân tại chỗ” khi vẫn tiếp tục bán ra phiên bản thế hệ thứ 11 ra mắt từ năm 2014. Dù trải qua nhiều lần nâng cấp nhưng thiết kế tổng thể không có gì thay đổi.
Liệu “ông già” Toyota Corolla Altis có còn sức hấp dẫn khi đứng trước một “thanh niên” như Hyundai Elantra. Hãy cùng Mua Xe Giá Tốt so sánh 2 mẫu xe này.
Giá bán
Altis 1.8G CVT | Elantra Sport 1.6 T-GDi | |
Giá niêm yết | 763 triệu đồng | 769 triệu đồng |
Xuất xứ | Lắp ráp trong nước | Lắp ráp trong nước |
Màu sắc | Đỏ, Nâu, Trắng, Đen, Trắng ngọc trai | Trắng, Bạc, Đỏ, Xanh, Đen |
Có thể thấy, giá bán của 2 mẫu xe gần như tương đồng nhau bởi mức chênh lệch 3 triệu không quá đáng kể. Do đó, khách hàng sẽ không còn phải lăn tăn về giá bán.
Cập nhật:
+ Giá xe Altis 2024 khuyến mãi
+ Giá xe Elantra 2024 khuyến mãi
Ngoại thất
Altis 1.8G CVT | Elantra Sport 1.6 T-GDi | |
Kích thước DxRxC | 4640 x 1775 x 1460 mm | 4620 x 1800 x 1450 mm |
Đèn pha | LED, tự động cân bằng góc chiếu | LED điều khiển tự động |
Đèn sương mù | Có | |
Đèn LED ban ngày | Có | |
Cỡ mâm | 17 inch | |
Gương chiếu hậu | Gập-chỉnh điện, tự điều chỉnh khi lùi | Gập-chỉnh điện |
Đèn hậu | LED |
Đặt cạnh “ông già” Altis 1.8G CVT cạnh “thanh niên” Elantra Sport 1.6 T-GDi, khách hàng có thể dễ dàng nhận thấy sự đối lập trong ngôn ngữ thiết kế.
Đối với những khách hàng trung niên, từng trải sẽ cảm thấy có sự đồng điệu không hề nhẹ với Altis 1.8 G CVT. Mẫu xe Nhật Bản có thiết kế tổng thể trung tính, không phô trương nhưng vẫn toát lên vẻ cao cấp.
Trong khi đó, những khách hàng trẻ tuổi sẽ dễ dàng yêu Elantra Sport 1.6 T-GDi ngay từ cái nhìn đầu tiên nhờ kiểu dáng hiện đại, thể thao. Phong cách thiết kế của Elantra tính đến thời điểm hiện tại được đánh giá là đột phá nhất phân khúc.
Trải qua lần nâng cấp vào tháng 8/2020, Altis 1.8G CVT có phần đầu xe trẻ trung hơn đôi chút nhờ mặt ca lăng được thiết kế góc cạnh hơn. Đồng thời mở rộng xuống cản trước giú “gương mặt” trông ngầu hơn. Hai hốc đèn sương mù cũng có tạo hình mới vuông vức góp phần tạo thêm điểm nhấn.
Về phía Elantra Sport 1.6 T-GDi, ngôn ngữ thiết kế Sensual Sportiness chính là “linh hồn” giúp đầu xe trở nên trẻ trung, cá tính. Bộ lưới tản nhiệt được sơn đen toàn bộ mang đậm phong cách thể thao. Cụm đèn trước dạng tam giác có thiết kế táo bạo khi đâm xuyên vào mặt ca lăng. Hốc đèn sương mù cũng có kiểu dáng hình tam giác đồng điệu.
Dù có chiều dài tổng thể ngắn hơn nhưng khách hàng sẽ có cảm giác Elantra Sport 1.6 T-GDi có phần hông xe dài hơn đối thủ. Điều này là nhờ áp dụng nhiều đường gân dập nổi xuyên suốt từ đầu đến đuôi xe. Trong khi đó, đối thủ Nhật Bản có kiểu dáng mềm mại, ít chi tiết dập nổi.
Cả 2 mẫu xe đều có kích thước la zăng 17 inch nhưng thiết kế của Elantra Sport 1.6 T-GDi cầu kỳ hơn phù hợp với giới trẻ. Trong khi bộ mâm 5 chấu kép của Altis 1.8G CVT trông rất dễ nhìn, thanh lịch.
Thay đổi dễ nhận thấy nhất trên bản nâng cấp mới của Altis 1.8G CVT là cản sau to bản hơn. Tuy nhiên, sự bổ sung này nhận khá nhiều lời chê bai từ khách hàng bởi nó khiến đuôi xe rườm rà hơn.
Trong khi đó, Elantra Sport 1.6 T-GDi có phần đuôi xe dễ dàng ghi điểm với kiểu dáng kiểu dáng mang hơi hướng dòng xe coupe. Đặc biệt, xe còn có cánh lướt gió tăng cường vẻ thể thao, đồng thời cải thiện tính khí động học.
Nội thất
Altis 1.8G CVT | Elantra Sport 1.6 T-GDi | |
Chiều dài cơ sở | 2700 mm | |
Cửa sổ trời | Không | Có, chỉnh điện |
Vô lăng 3 chấu | Bọc da, chỉnh tay 4 hướng | Bọc da, có lẫy chuyển số |
Chất liệu ghế | Bọc da | Da cao cấp |
Tính năng sưởi hàng ghế trước | Không | Có |
Ghế lái | Chỉnh điện 10 hướng | |
Ghế phụ | Chỉnh tay 4 hướng | – |
Dung tích khoang hành lý | 470 lít | 458 lít |
Cả 2 đối thủ đều có trục cơ sở dài 2700 mm đều tạo ra không gian nội thất rộng rãi, mang đến sự thoải mái cho những chuyến đi xa. Tuy nhiên, chỉ có Elantra Sport 1.6 T-GDi mới mang lại sự thoáng đãng với cửa sổ trời ở trần xe.
Xét về tính thẩm mỹ, rõ ràng khoang lái Hyundai Elantra bản Sport 1.6 T-GDi có thiết kế hiện đại, bắt mắt hơn nhờ liên tục đổi mới, cập nhật xu hướng. Trong khi đó, Toyota Altis bản 1.8G CVT đã lâu không ra mắt thế hệ mới nên khoang lái có thiết kế đơn giản, sử dụng vật liệu nhựa cứng là chủ yếu.
Tiện nghi
Altis 1.8G CVT | Elantra Sport 1.6 T-GDi | |
Điều hoà | Tự động | Tự động 2 vùng độc lập, lọc khí ion |
Cửa gió hàng ghế sau | Không | Có |
Màn hình cảm ứng | 7 inch | |
Hệ thống giải trí |
|
|
Dàn âm thanh | 6 loa | |
Chìa khoá thông minh, khởi động bằng nút bấm | Có |
Xét về khả năng làm mát, Elantra Sport 1.6 T-GDi “ăn đứt” đối thủ nhờ sử dụng dàn điều hoà tự động 2 vùng hiện đại hơn. Nhờ đó từng hành khách sẽ có nền nhiệt theo mong muốn.
Không những vậy, mẫu xe Ô tô Hyundai Hàn Quốc còn đảm bảo không gian khoang cabin luôn trong lành nhờ có bộ lọc khí ion hiện đại.
Thêm vào đó, Elantra Sport 1.6 T-GDi còn có cửa gió điều hoà phía sau giúp điều phối luồng khí mát lạnh tốt hơn. Đây cũng chính là tính năng thiếu sót đáng tiếc trên mẫu xe ô tô nhà Toyota.
Về danh sách hệ thống thông tin giải trí, Elantra Sport 1.6 T-GDi hiện đại hơn khi có tính năng sạc không dây tiện lợi hơn. Những tính năng còn lại gần như tương đồng với đối thủ Nhật Bản.
Động cơ, vận hành
Altis 1.8G CVT | Elantra Sport 1.6 T-GDi | |
Động cơ | Xăng 1.8L, 4 xy lanh thẳng hàng | Xăng 1.6L T-GD |
Công suất | 138 mã lực | 202 mã lực |
Mô men xoắn | 172 Nm | 265 Nm |
Hộp số | Vô cấp CVT | Ly hợp kép 7 cấp |
Hệ dẫn động | Cầu trước | |
Khoảng sáng gầm xe | 130 mm | 150 mm |
Treo trước/sau | Mc Pherson với thanh cân bằng/Bán phụ thuộc, dạng thanh xoắn với thanh cân bằng | Macpherson/Độc lập đa điểm |
Phanh trước/sau | Đĩa tản nhiệt/đĩa | Đĩa/đĩa |
Mức tiêu hao nhiên liệu trung bình | 6.5L/100km | 7.4L/100km |
Chế độ lái | – | Eco/ Comfort/ Sport/ Smart |
Đối với những khách hàng đề cao cảm giác lái, chỉ Elantra Sport 1.6 T-GDi mới có thể thỏa mãn khi có công suất lên tới 202 mã lực. Thông số này thậm chí tiệm cận các mẫu xe sang hiệu suất cao mang đến sự phấn khích khi ngồi sau vô lăng.
Thêm vào đó, hộp số ly hợp kép 7 cấp của Elantra Sport 1.6 T-GDi mang đến cảm giác lái thật hơn, tốc độ chuyển số nhanh, mượt mà hơn loại CVT của đối thủ. Đổi lại, mẫu xe Hàn sẽ tiêu tốn nhiều nhiên liệu hơn, cao hơn 0.9L/100km.
Dù không “bốc” như mẫu xe Hàn nhưng Altis 1.8G CVT vận hành rất ổn định, tiết kiệm nhiên liệu và ít hỏng vặt. Đây đều là những yêu cầu hàng đầu của những khách hàng trung niên.
An toàn
Altis 1.8G CVT | Elantra Sport 1.6 T-GDi | |
| Có | |
Ghế có cấu trúc giảm chấn thương cổ | Có | Không |
Túi khí | 7 | |
Ổn định chống trượt thân xe VSMCảm biến trướcCảm biến áp suất lốp | Không | Có |
Danh sách an toàn của Elantra Sport 1.6 T-GDi được đánh giá cao hơn đối thủ khi có thêm những tính năng như: ổn định chống trượt thân xe VSM, cảm biến trước, cảm biến áp suất lốp.
Kết luận
Nhìn chung, Elantra Sport 1.6 T-GDi và Altis 1.8G CVT đều có những lợi thế riêng và tập khách hàng khác nhau hoàn toàn.
Đối với những khách hàng trẻ tuổi, năng động, Elantra Sport 1.6 T-GDi sẽ là sự lựa chọn phù hợp. Mẫu sedan Hàn Quốc đáp ứng những yêu cầu cao của người trẻ như kiểu dáng thể thao, bắt mắt, nhiều công nghệ và cảm giác lái bốc.
Trong khi đó, Altis 1.8G CVT sẽ là bạn đồng hành lý tưởng cho những khách hàng trung niên. Ở độ tuổi này, đa số khách hàng sẽ đề cao yếu tố giữ giá, sức mạnh thương hiệu, vận hành bền bỉ, tiết kiệm. Rõ ràng đây đều là những thế mạnh của Altis 1.8G CVT.
Tham khảo: Toyota Corolla Altis 2024 có gì để cạnh tranh với các đối thủ