Nếu như khoảng 1 thập kỷ trước, Toyota Innova là cái tên bá đạo nhất khi nhắc đến trong phân khúc MPV, xe dịch vụ, xe hợp đồng thì đến hiện giờ thời thế đã hoàn toàn thay đổi. Không chỉ có sự xuất hiện của các mẫu xe Hàn mà các đối thủ đồng hương khác cùng đang lần lượt “vùng lên”.
Điển hình trong đó phải kể đến sự hấp dẫn của mẫu Crossover Mitsubishi Outlander. Dù không cùng phân khúc với Innova nhưng nhờ cấu hình 7 chỗ ngồi, ngoại hình đẹp hơn cùng sự bền bỉ của thương hiệu Nhật Bản, Outlander đang là cái tên đặt áp lực trực tiếp lên ngôi vương của Innova. Hãy cùng Mua Xe Giá Tốt phân tích xem đâu là mẫu xe đáng cân nhắc hơn để lựa chọn?
Giá bán
Mitsubishi Outlander | Toyota Innova | |
Số phiên bản | 2 | 4 |
Giá bán (triệu đồng) | 825-950 | 771-971 |
Nguồn gốc | Lắp ráp | Lắp ráp trong nước |
Hiện tại, Toyota Innova đang có lợi thế cạnh tranh hơn nhờ mức giá bán rẻ hơn đối thủ 54 triệu đồng cho bản tiêu chuẩn. Riêng phiên bản Full Option, Outlander lại rẻ hơn Innova 21 triệu đồng.
Tham khảo:
??? Giá xe Outlander 2024 khuyến mãi
??? Giá xe Innova 2024 khuyến mãi
Ngoại thất- Outlander đẹp-sang , nhiều công nghệ
Mitsubishi Outlander | Toyota Innova | |
Kích thước tổng thể (mm) | 4.695 x 1.810 x 1.710 | 4735 x 1830 x 1795 |
Hệ thống đèn pha | Halogen/LED dạng thấu kính | Halogen/LED dạng thấu kính |
Đèn LED ban ngày | Có | – |
Mâm xe | 18 inch | 16-17 inch |
Gương chiếu hậu | Gập-chỉnh điện và sưởi kính | Gập-chỉnh điện |
Hệ thống rửa đèn pha | Có | – |
Về mặt ngoại hình, Mitsubishi Outlander bản nâng cấp đang có lợi thế hơn đối thủ khi sở hữu diện mạo sang trọng, thời thượng hơn. Mặt ca-lăng tập trung nhiều đường crom sáng bóng kết hợp cùng các mảng nhựa đen bóng. Xe áp dụng ngôn ngữ thiết kế Dynamic Shield với chữ X mạ crom phía trước làm điểm nhận dạng.
Ngược lại, Toyota Innova lại có thiết kế đơn giản, không cầu kỳ. Trọng tâm đầu xe vẫn tập trung vào lưới tản nhiệt hình thang màu đen bóng. Cản trước nhô dày kết hợp hốc đèn sương mù gọn gàng 2 bên.
Về hệ thống chiếu sáng, Outlander được hãng Mitsubishi đầu tư rất bài bản khi áp dụng công nghệ đèn pha LED cho khả năng chiếu sáng xa hơn. Tích hợp bên trong là dải LED ban ngày hình lông vũ ấn tượng, không chỉ vậy, đây còn là mẫu xe hiếm hoi trong phân khúc có tính năng rửa đèn pha.
Ngược lại, hệ thống đèn của Toyota Innova còn khá “chán” khi chỉ có các kiểu đèn cơ bản như đèn pha LED, xi nhan, đèn sương mù.
Bên cạnh đó, phía hông xe của Outlander cũng khiến bạn cảm thấy thích thú ngay từ những lần đầu trải nghiệm. Gương chiếu hậu của xe có thêm tính năng sưởi mặt kính giúp tài xế luôn quan sát tốt phương tiện phía sau trong khi Innova vẫn chưa được trang bị tính năng này.
Ngoài ra, thiết kế mâm xe của Outlander cũng đặc sắc hơn hẳn. Nhờ kiểu vành mài phay xước có kích thước 18 inch dạng răng cưa xoáy mà tổng thể xe thêm nam tính, mạnh mẽ hơn hẳn. Về phần Innova, xe vẫn trung thành với dạng mâm 5 chấu kép hơi nhàm chán. Nếu mâm xe của Innova hơi nhỏ chưa đẹp mắt bằng Outlander thì bù lại nó có bộ lốp dày giúp xe di chuyển nhẹ nhàng, êm ái.
Nội thất- Innova rộng hơn nhưng ngồi trên Outlander sướng hơn
Tên xe | Mitsubishi Outlander | Toyota Innova |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2.670 | 2750 |
Cấu hình ghế, chỗ ngồi | 7 chỗ (5+2) | 7-8 |
Tính năng sưởi ghế | Có | Không |
Cửa sổ trời | Có | Không |
Vật liệu | Nỉ/Da | Nỉ/ Nỉ cao cấp/ Da |
Ghế tài xế | Chỉnh điện 10 hướng | Chỉnh điện 8 hướng |
Mang bản chất là dòng xe MPV nên không quá khó hiểu vì sao mẫu xe Toyota 7 chỗ Innovalại có khoang xe rộng hơn hẳn đồng hương xe Mitsubishi 7 chỗ Outlander nhờ trục cơ sở dài 2750 mm bố trí cho cả 3 hàng ghế. Tuy vậy, hàng ghế cuối của xe không thoải mái lắm dù lưng ghế có thể ngả đôi chút.
Nội thất xe Mitsubishi Outlander 2.0CVT Premium
Dù nhiều khách hàng cho rằng Outlander là xe Crossover nên hàng ghế 3 chỉ để tượng trưng nhưng thực tế thì không hẳn vậy. Xe có khoảng để chân hàng ghế cuối 716 mm, không gian trần xe 907 mm đủ sức chở 2 người cao 1m60 không thua kém Innova là mấy.
Điều mà nhiều người cảm thấy ưng ý nhất trong khoang xe chiếc Outlander là hệ thống ghế ngồi rất sướng.
Nội thất xe Toyota Innova 2.0V
Ghế lái có thể chỉnh điện 10 hướng, bản cao cấp dùng ghế da kết hợp là hệ thống sưởi hữu ích, nhất là khi lái xe trong thời tiết lạnh. Dĩ nhiên ở hạng mục này, Innova vẫn chưa có nhiều tính năng, các trang bị trên xe chỉ quanh quẩn ở mức cơ bản.
Tiện nghi- Outlander tập trung vào giải trí, Innova thiên về trải nghiệm
Mitsubishi Outlander | Toyota Innova | |
Điều hòa | Tự động 2 vùng | Tự động 2 dàn lạnh |
Kết nối Apple Carplay, Android Auto | Có | Không |
Màn hình cảm ứng | 7 inch | 7 inch |
Số loa | 6 loa | 6 loa |
Cửa kính 1 chạm | Tất cả các vị trí | Tất cả các vị trí |
Ngăn làm mát | Không | Có |
Với bảng so sánh trên, người dùng có thể dễ dàng nhận thấy mức tiện nghi trên 2 xe đều có sự tương đồng.
Tuy nhiên, mỗi hãng xe lại có một định hướng riêng, cụ thể như Outlander sẽ tập trung vào công nghệ giải trí vì phần lớn khách hàng gia đình đều mong muốn chiếc xe của họ ngày càng thông minh hơn.
Về phần Innova, hãng xe Toyota tập trung nâng cao trải nghiệm, sự tiện lợi trong xe khi trang bị nhiều hộc đựng đồ, ngăn làm mát để bạn đựng nước, ướp lạnh đồ dùng của mình. Đây cũng là một trong những tiêu chí mà khách hàng gia đình quan tâm khi chọn mua xe 7 chỗ.
Khả năng vận hành- Outlander cách âm “bá đạo”
Tên xe | Mitsubishi Outlander | Toyota Innova |
Động cơ | MIVEC 2.0L, hút khí tự nhiên | Xăng 2.0L VVT-i DOHC |
Công suất | 143 | 137 |
Mô men xoắn | 196 | 183 |
Hộp số | Tự động vô cấp CVT | Số tay 5 cấp hoặc tự động 6 cấp |
Dẫn động | Cầu trước | Cầu sau |
Cùng được trang bị động cơ xăng 2.0L nhưng khả năng vận hành của Outlander và Innova có sự khác biệt khá lớn.\
Cụ thể công suất 143 mã lực và 196 Nm của Outlander mạnh hơn chiếc Innova chỉ có 137 sức ngựa và 183 Nm. Điều này giúp xe tăng tốc nhanh, mượt ở những vòng tua thấp, cảm giác lái của xe khi vào cua vô cùng ổn định, mượt mà nhờ dẫn động cầu trước.
Bù lại, Innova lại là mẫu xe hiếm hoi được trang bị hệ dẫn động cầu sau giúp xe có khả năng chở tải tốt. Dù đi Full 7 người nhưng nhờ sức đẩy của bánh sau mà Innova vận hành bốc hơn nhất là khi leo cầu, vượt dốc.
Chiếc Outlander sử dụng hộp số tự động vô cấp CVT với 7 cấp số giả lập cho cả 2 phiên bản giúp bạn không bị giật người khi xe sang số ở dải tua thấp. Trong khi đó, bản số tay của Innova vẫn còn cảm giác giật cục, khựng máy khi bắt đầu lên những cấp số thấp.
Về khả năng cách âm, Outlander đang là cái tên bá đạo khi so sánh cùng những chiếc xe 7 chỗ khác.
Phiên bản nâng cấp Outlander được bổ sung hơn 30 vị trí cách âm gồm trần xe, ron silicon ở thành cửa, bọng dè trước/sau, mặt sàn. Kính chắn gió phía sau được làm dày hơn đồng thời cải thiện hệ thống treo để giúp xe đạt được trạng thái yên tĩnh nhất.
An toàn- Outlander thắng thế
Cả Toyota Innova và Mitsubishi Outlander đều có chung những tính năng an toàn sau:
- Chống bó cứng phanh (ABS)
- Hỗ trợ khởi hành ngang dốc
- Phân phối lực phanh điện tử (EBD)
- Hỗ trợ lực phanh khẩn cấp (BA)
- Cảm biến lùi
- 7 túi khí
- Cân bằng điện tử
Ngoài ra trên Mitsubishi Outlander còn được trang bị các tính năng an toàn khác như
- Kiểm soát hành trình
- Cảnh báo phương tiện cắt ngang
- Camera lùi
Kết luận
Với những phân tích khách quan, cụ thể về điểm mạnh, yếu của cả 2 xe chắc hẳn rằng quý khách hàng đã chọn được chiếc xe 7 chỗ phù hợp với tiêu chí của mình.
Tuy nhiên với tình hình hiện tại thì Outlander vẫn đang là cái tên được các gia đình lựa chọn nhiều hơn bởi xe sở hữu hàng tá công nghệ hấp dẫn, khả năng vận hành cực ổn dù mức giá bán cho bản cao nhất rẻ hơn đối thủ.
Dĩ nhiên, nếu bạn là một bác tài chạy xe dịch vụ lâu dài và cần một chiếc xe có sức tải khỏe hàng đầu, giữ giá cao, tính thanh khoản tốt thì Innova chính là cái tên xứng đáng để lựa chọn.