Tuy sử dụng chung kiểu động cơ với mức dung tích bằng nhau 1.8 lít, song 2 bản Altis 2019 cho thấy sự khác biệt cơ bản về kiểu hộp số, 1.8E CVT cũng sở hữu một số trang bị tiện nghi cao hơn nhưng không quá nổi bật so với bản 1.8E MT.
Cập nhật:
- Giá xe Toyota Corolla Altis model 2023
- Giá xe Toyota Corolla Cross model 2023
- Thu mua xe Toyota cũ giá tốt nhất
Vì vậy, giá bán của bản số tự động sẽ cao hơn bản số sàn không đáng kể.
Phiên bản xe | Giá xe niêm yết |
Altis 1.8E CVT | 697.000.000 VNĐ |
Altis 1.8E MT | 733.000.000 VNĐ |
► Giá trên đã bao gồm thuế VAT 10%. |
Giá xe Altis 1.8E MT và CVT chưa bao gồm giảm giá, khuyến mãi, liên hệ báo giá tốt nhất qua Holtine đại lý Toyota Tân Cảng Sài Gòn dưới đây (chúng tôi bán xe toàn quốc):
Ngoại thất
Các phiên bản Altis mới đều chia sẻ chung một kích thước tổng thể 4620 x 1775 x 1460mm khá bề thế, tương tự mẫu xe hiện tại, nhưng được cách tân ở các chi tiết đầu xe nhằm tạo thêm sức hút cho bản facelift.
Tiêu biểu là lưới tản nhiệt trước được thiết kế lại thành một lá kim loại mạ crom sắc sảo, liền mạch với cụm đèn trước tạo hình mỏng hơn, đặc biệt là khi 2 bản 1.8E đều không tích hợp LED chiếu sáng ban ngày.
Bên dưới là hốc gió liền mạch với hốc đèn sương mù, được sơn tối màu với những sọc ngang mạnh mẽ, hài hòa với cản trước. Nắp capo vẫn là 2 đường dập nổi đổi xứng vuốt về hai bên hông đầy vẻ khí động học và thể thao.
Đèn trước của cả 2 đều chỉ là loại đèn halogen phản xạ đa hướng, có khả năng cảm ứng tự động tắt, ngoài ra không có bất cứ tính năng hiện đại nào khác. Đáng chú ý là bản số sàn sẽ không được trang bị đèn sương mù, vì vậy sẽ rủi ro hơn nếu di chuyển trong điều kiện sương mù dày đặc ở miền núi.
Bên hông xe Toyota Corolla Altis được dập nổi nhẹ, 2 mẫu xe này sử dụng chung kích cỡ lazang 15 inch với thiết kế giống nhau: hình cánh quạt xé gió khỏe khoắn. Tay nắm cửa ngoài đều được sơn cùng màu thân xe với đường viền bạc làm điểm nhấn chủ đạo. Ngoài ra, gương chiếu hậu ngoài cũng tương tự nhau, đều hỗ trợ chỉnh điện, tích hợp báo rẽ và sơn cùng màu thân xe.
Phía đuôi xe hầu như không thay đổi, ngoài trừ đèn hậu được tinh chỉnh một chút nhưng giữ nguyên kiểu tạo hình mũi mác quen thuộc. Đèn hậu và đèn báo phanh trên cao vẫn là dạng LED hiện đại tương tự như bản hiện hành. Gạt mưa sau của 2 xe đều là dạng gián đoạn, điều chỉnh thời gian, cũng như hỗ trợ sấy kính sau giúp đảm bảo tầm nhìn cho người lái.
Nội thất
Không gian nội thất rộng rãi là một trong những ưu điểm của dòng Altis nói chung, và bản facelift tiếp tục duy trì chiều dài cơ sở 2700mm để đảm bảo hành khách cảm thấy thoải mái khi ngồi trong khoang cabin.
Nội thất không thay đổi nhiều, ngoại trừ việc phối màu lại giúp cho Altis có cái nhìn mới mẻ hơn. Tay nắm cửa trong mạ bạc cũng như thay kiểu hốc điều hòa sang dạng tròn với sao 5 cánh nhằm tăng thêm trải nghiệm sang trọng.
Ngoài ra, 2 bản Altis 1.8E không khác biệt: đều trang bị tay lái 3 chấu, được bọc da, tích hợp nút bấm điều khiển, hỗ trợ chỉnh tay 4 hướng và mặc dù bản 1.8E CVT sử dụng số tự động song cũng không được trang bị lẫy chuyển số.
Gương chiếu hậu trong của 2 xe đều hỗ trợ 2 chế độ ngày đêm. Cụm đồng hồ là dạng Optitron hiện đại với chức năng báo mức tiêu thụ nhiên liệu và có cả màn hình đa thông tin hiển thị màu, riêng bản số tự động có thêm đèn báo chế độ Eco và vị trí cần số.
Ghế ngồi đều là dạng nỉ với thiết kế thông thường, ghế lái chỉnh tay 6 hướng và ghế phụ chỉnh tay 4 hướng, hàng ghế thứ 2 cho gập 60:40 để mở rộng khoang hành lý, có tựa tay tích hợp khay đựng ly và được ốp sơn màu bạc sang trọng.
Điều hòa chỉnh cơ truyền thống khá bất tiện so với loại tự động đang dần trở nên phổ biến hiện nay. Dàn âm thanh tối giản với đầu CD 1 đĩa, đi kèm 4 loa nội thất, hỗ trợ kết nối cơ bản như AUX/USB/Bluetooth và tính năng thoại rảnh tay tiện lợi cho người lái khi nhận cuộc gọi.
Các cửa sổ có thể khóa điện, chỉnh điện và tự động lên xuống ở vị trí ghế lái. Ngoài ra, xe cũng hỗ trợ khóa cửa từ xa tiện lợi hơn cho chủ xe. Nhìn chung không có khác biệt gì đáng kể giữa 2 phiên bản.
Vận hành
Cả 2 đều sử dụng cùng một kiểu động cơ 2ZR-FE, dung tích 1.8 lít, phun xăng điện tử, 16 van cam kép thẳng hàng, tích hợp nhiều công nghệ hiện đại như VVT-i kép, ACIS và FLF, có khả năng sản sinh công suất tối đa đạt 138 mã lực tại 6400 vòng/ phút và momen xoắn cực đại 173 Nm tại 4000 vòng/ phút.
Tuy nhiên, có lẽ thông tin đáng cân nhắc nhất khi chọn mua đó là mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình của bản số sàn cao nhất trong số các bản Altis mới: khoảng 7.3 lít/ 100km đường hỗn hợp, so với bản 1.8E CVT chỉ có 6.5 lít. Mức chênh lệch khá đáng kể nếu thường xuyên sử dụng xe.
Ngoài ra, cảm giác lái giữa số sàn 6 cấp và số tự động vô cấp trên altis cũng rất khác biệt, và nếu người sử dụng có khả năng là phái đẹp thì số tự động nên được ưu tiên. Bên cạnh đó, phiên bản 1.8E CVT cũng hỗ trợ chế độ lái thể thao giúp tăng thêm cảm giác phấn khích khi chạy xe.
Một điểm khác biệt nhỏ nữa đó là dù phanh trước cả 2 đều dùng loại phanh đĩa tản nhiệt, thì phanh sau 1.8E MT là dạng tang trống còn 1.8E CVT là dạng đĩa đặc, sẽ rất khác về mặt cảm giác phanh.
Ngoài những điểm trên thì 2 xe khá tương đồng về thiết kế và cấu tạo khung sườn: đều có gầm cao 130mm và bán kính quay vòng tối thiểu 5.4m, sử dụng treo trước Macpherson với thanh cân bằng và treo sau bán phụ thuộc dạng thanh xoắn, theo dạng dẫn động cầu trước và được trợ lực lái điện.
Cả 2 phiên bản xe Toyota Altis tại Việt Nam dùng chung kiểu mâm đúc với cỡ lốp tương ứng là 195/65R15, nhỏ gọn và gia tốc tốt nhưng không bám đường bằng bản 16 inch – 17 inch của các bản cao cấp hơn.
An toàn và An ninh
Tính năng an toàn của 2 xe hoàn toàn giống nhau: trang bị đầy đủ từ Hệ thống chống bó cứng phanh, hỗ trợ lực phanh khẩn cấp và phân phối lực phanh điện tử cho đến cân bằng điện tử và kiểm soát lực kéo và 7 túi khí, đáp ứng đủ tiêu chuẩn an toàn hiện nay và có phần nhỉnh hơn các xe cùng loại một chút.
Ngoài ra, thiết kế khung xe GOA cùng với dây đai an toàn 3 điểm cho 5 vị trí, với hàng ghế trước có chức năng căng đai khẩn cấp và giới hạn lực căng, ghế cũng có cấu trúc giảm chấn thương cổ cũng sẽ đảm bảo cho hành khách hạn chế chấn thương đến mức thấp nhất.
Về tính an ninh, 2 mẫu xe chỉ được trang bị hệ thống báo động chống trộm nên chủ xe có thể sẽ muốn lắp thêm tính năng mã hóa khóa động cơ (chỉ có trên bản cao cấp hơn) đẻ tăng cường an ninh.
Kết luận
2 mẫu xe Altis hầu như chia sẻ nhiều về thiết kế và trang bị nội – ngoại thất, tính năng an toàn tuy nhiên cảm giác lái giữa 2 mẫu xe sẽ có sự khác biệt rất cơ bản và do đó, nếu mức giá không chênh lệch lớn thì chọn lựa bản số tự động sẽ mang lại nhiều tiện nghi và cảm hứng lái xe hơn bản số sàn.
- Tham khảo : Giá xe Toyota