Về tổng thể, 2 phiên bản Fortuner 2.7V không có nhiều sự khác biệt: 3 màu ngoại thất là Đen, Bạc và Xám, với kích thước (dài x rộng x cao) 4705 x 1840 x 1850 mm mang đến dáng vẻ đồ sộ và bền bỉ. Ngoại thất “hầm hố” với lưới tản nhiệt lớn liền mạch với cụm đèn trước, đường viền crom sang trọng, bắt mắt. Phía dưới là một dải kết nối hốc đèn sương mù và hốc gió màu đen nổi bật.
Cập nhật:
> Giá bán xe Fortuner thế hệ 2024
> Mua bán xe Toyota Fortuner cũ lướt qua sử dụng
> Thu mua xe Toyota Fortuner cũ giá cao – Hotline: 0908 66 77 88
HOTLINE MUA & BÁN XE CŨ: 0908.66.77.88 (Mr Bính)
Nắp capo cũng như phần hông xe được dập nổi mượt mà. Đặc biệt là bộ lazang 6 chấu kép mạnh mẽ đẹp mắt. Đuôi xe với cánh hướng gió làm chiếc xe đậm chất thể thao việt dã. 2 mẫu xe này có nhiều tính năng tương đồng: Đèn báo phanh trên cao dạng LED, gương chiếu hậu ngoài chỉnh – gập điện, tích hợp báo rẽ, sấy kinh sau, …
Một số trang bị ngoại thất có chút khác biệt, có thể kể đến như: kiểu đèn cốt HID dạng bóng chiếu, cũng như tính năng rửa đèn và thay đổi góc chiếu tự động trang bị trên xe Fortuner 2.7V 4×4 (2 cầu) trong khi thiếu vắng ở bản 1 cầu.
Phần nội thất của 2 phiên bản khá giống nhau: Không gian rộng rãi với chiều dài cơ sở đến 2750mm. Thiết kế cân đối, 2 tông màu nội thất (Fortuner V 4×2 là màu nội thất be, Fortuner V 4×4 là màu nội thất đen) được phối khá hài hòa. Tay lái là loại 4 chấu thường, bọc da, ốp gỗ sang trọng, tích hợp nút bấm điều chỉnh hệ thống âm thanh và màn hình đa thông tin.
Cụm đồng hồ Optitron thiết kế 3 vùng liền mạch, màu nền trực quan, dễ quan sát, trong khi màn hình đa thông tin ở giữa hơi nhỏ. Cả 2 phiên bản 2.7V 4×2 và 4×4 đều sử dụng hệ thống điều hòa tự động 2 dàn lạnh với cửa gió cho cả 3 hàng ghế, không gian được làm mát khá sâu và đều.
Không có nhiều khác biệt giữa 2 bản, ngoại trừ bản Fortuner V 4×4 2 cầu được trang bị dàn DVD 1 đĩa 6 loa, đi kèm theo màn hình cảm ứng, hỗ trợ radio AM/FM, định dạng MP3/WMA, giao tiếp USB. Bản Fortuner V 4×2 1 cầu chỉ dừng lại ở dàn CD 1 đĩa, 6 loa, không có màn hình cảm ứng, các tính năng khác tương tự, nhưng lại có thêm kết nối Bluetooth tiện dụng.
Ghế trang bị trên cả 2 phiên bản đều được thiết kế khoa học nên ngồi khá thoải mái, bọc da, ghế trước là loại thể thao, riêng ghế lái có thể chỉnh điện 6 hướng. Hàng ghế thứ 2 và 3 có tỉ lệ gập lần lượt là 60:40 và 50:50.
Về động cơ, cả 2 bản Fortuner 2.7V đều sử dụng chung một loại động cơ xăng 4 xilanh thẳng hàng, 16 van cam kép, tích hợp công nghệ VTT-i tiết kiệm nhiên liệu. Với dung tích 2.7 lít, cỗ máy này sản sinh ra công suất tối đa 158 mã lực tại 5200 vòng/ phút và momen xoắn đạt 241 Nm tại 3800 vòng/ phút.
Cả 2 bản đều sử dụng loại hộp số tự động 4 cấp. Cảm giác lái giữa 2 bản cũng có nhiều khác biệt, chủ yếu đến từ thiết kế hệ dẫn động. Trải nghiệm trên đường nội ô với bản 1 cầu, xe dẫn động bằng 2 bánh sau vẫn cho cảm giác làm chủ khá tốt, song khi bắt đầu đi vào những đoạn đường trơn hoặc gồ ghề, xe chạy có vẻ khá “vất vả” và nếu bánh trước bị kẹt hố sâu thì rất khó khăn để thoát ra.
Bản Fortuner V 4×4 2 cầu là loại dẫn động 4 bánh toàn thời gian, thử nghiệm trên đường bằng, xe đi khá đằm, hơi lì do trọng lượng xe nặng hơn (trọng lượng không tải của bản 1 cầu chỉ từ 1710 kg trong khi bản 2 cầu lên đến 1825 kg, trọng lượng toàn tải cũng chênh lệch nhau 100kg). Tuy nhiên, những cung đường offroad lại là “đất diễn” tuyệt vời cho mẫu xe này
Ở chế độ “low”, hệ truyền động chú trọng mức momen xoắn hơn để vượt các đoạn đường gồ ghề, đèo dốc. Trong khi đó, những khúc đường có suối chảy qua hoặc trời mưa trơn trượt, chế độ “high” mang đến cảm giác chắc tay lái hơn. Bộ khóa vi sai trung tâm của Fortuner máy xăng 2 cầu cân bằng độ chênh lệch giữa bánh trái và phải khá tốt, mang đến cảm giác ổn định và yên tâm hơn.
Đóng góp cho độ ổn định của xe còn phải kể đến thiết kế hệ thống treo khá chắc chắn và mượt mà của dòng Toyota Fortuner 2015. Treo trước là loại độc lập, tay đòn kép – lò xo cuộn với thanh cân bằng; treo sau liên kết 4 điểm với tay đòn bên và lò xo cuộn. Những cung đường gồ ghề ngoại ô xe vẫn cho cảm giác khá êm, không dằn sóc như nhiều SUV cùng phân khúc
Cả 2 bản Fortuner máy xăng đều trang bị hệ thống phanh trước – sau dạng đĩa thông gió – tang trống, trợ lực tay lái thủy lực, mâm hợp kim 17” với cỡ lốp 265/65R17 khỏe khoắn, góc thoát lớn với góc trước 30 độ và góc sau 25 độ. Khoảng sáng gầm xe 220mm, cao ráo, lội nước tốt. Góc quay tối thiểu 5.9m khó xoay xở nếu đường đông đúc, chật hẹp.
Các trang bị an toàn của dòng Fortuner 2015 nhìn chung khá “nhẹ”: Hệ thống chống bó cứng phanh ABS, van phân phối lực phanh theo tải trọng LSPV, cảm biến lùi, cột lái tự đổ, bàn đạp phanh tự độ (hạn chế chấn thương cho nguời lái khi có va chạm), 2 túi khí cho hàng ghế trước.
Nhìn chung, Fortuner 2015 2.7V 4×2 hay 4×4 không có nhiều khác biệt về nội – ngoại thất, chủ yếu là cảm giác lái do hệ truyền động mang đến. Với nhu cầu di chuyển chủ yếu trên nội ô thành phố, đường xá tương đối bằng phẳng thì bản 1 cầu sẽ đáp ứng tốt với mức Giá xe Fortuner máy xăng một cầu 2.7V 4×2 là 969.000.000 đồng.
Trong khi đó, bản Fortuner 2.7V 4×4 2 cầu cần thiết nếu khách hà