Trong bộ sưu tập của Kia Motors Vietnam, Kia Morning là mẫu xe hatchback hạng A có doanh số bán cao nhất trong năm 2018 với con số 11.458 xe. Qua đó giúp mẫu xe này góp mặt vào bảng danh sách top 10 mẫu xe bán chạy nhất năm 2018.
Tuy nhiên, xe Honda Brio vừa mới ra mắt vào ngày 28/6 rất có thể sẽ là mối đe doạ cho Kia Morning. Đặc biệt là phiên bản cao cấp nhất Brio RS đang được đánh giá là mẫu xe có vẻ ngoài bắt mắt và tính năng công nghệ hiện đại bậc nhất phân khúc. Liệu mẫu xe đầu bảng là Kia Morning S AT có còn đủ hấp dẫn khi đứng cạnh đối thủ Nhật.
Giá bán
Giá công bố | Honda Brio RS | Kia Morning S AT |
448 triệu đồng | 393.000.000 đồng | |
Màu sắc | Trắng, Bạc, Vàng, Đỏ, Cam | Trắng, Bạc, Vàng, Vàng 3V, Đỏ, Nâu |
Xét về giá bán, rõ ràng Kia Morning S AT chiếm lợi thế hoàn toàn bởi giá niêm yết của Brio đang giữ kỉ lục cao nhất phân khúc.
Hotline tư vấn & báo giá: 0774.798.798
Tham khảo
» Mua bán xe Honda Brio cũ (Xe này ngừng bán tại VN)
» Giá xe Kia Morning 2024 lăn bánh & khuyến mãi mới nhất
Ngoại thất
Thông số kỹ thuật | Honda Brio RS | Kia Morning S AT |
Dài x Rộng x Cao (mm) | 3817 x 1682 x 1487 | 3595 x 1595 x 1490 |
Kính lái chống tia UV | Không | Có |
Hệ thống đèn trước | Halogen | |
Đèn LED chạy ban ngày | Có | |
Đèn sương mù | Có | |
Nóc xe sơn đen | Có | Không |
Kích thước mâm | 15 inch | |
Gương chiếu hậu tích hợp đèn báo rẽ | Gập điện | Gập-chỉnh điện |
Đèn hậu | Bóng thường | LED |
Cánh lướt gió | Có |
Khi hai mẫu xe đứng cạnh nhau, khách quan mà nói, Brio RS trông cao cấp và bắt mắt hơn đối thủ Hàn. Nhìn vào các thông số về kích thước, có thể thấy Brio có chiều dài và chiều rộng nhỉnh hơn tạo tiền đề cho khoang nội thất rộng rãi.
Nhìn từ trực diện, Morning S AT có thiết kế trẻ trung, mang nét đẹp nữ tính với các đường nét mềm mại. Brio RS đối lập hoàn toàn khi được tạo thành từ những mảng ốp góc cạnh, vuông vức, toát lên vẻ nam tính.
Bộ lưới tản nhiệt của Brio RS cực kỳ hầm hố gồm 2 nan xếp tầng dạng bậc thang, bao phủ là nước sơn đen giúp phần đầu xe trông “ngầu” hơn. Morning S AT vẫn trung thành với mặt ca lăng mũi hổ nhưng đã được tinh chỉnh lại thanh mảnh.
Cả hai đều sử dụng công nghệ chiếu sáng Halogen với tầm chiếu sáng khá tốt. Cùng sở hữu đèn LED chạy ban ngày nhưng Brio RS trông thu hút hơn nhờ dải đèn liền mạch kéo dài vuốt cong sắc sảo.
Nhìn sang phần hông, Morning S AT trở nên mờ nhạt hẳn khi nằm cạnh mẫu xe Nhật. Dù cùng có những đường nhấn nhá nhưng thân xe Brio RS trông rõ ràng và gân guốc hơn khiến mẫu xe Hàn bị lép vế. Đặc biệt, mẫu xe Nhật còn có phần nóc sơn đen lấy cảm hứng từ những mẫu xe sang.
Cả hai đối thủ đều sử dụng bộ mâm 15 inch có thiết kế khá tương đồng nhau dạng đa chấu mài phây xước. Gương chiếu hậu của Morning S AT hiện đại hơn khi có chức năng gập-chỉnh điện trong khi Brio RS chỉ có tính năng gập điện.
Nhìn từ sau, Morning S AT và Brio RS đều có những nét đẹp riêng. Cùng có thiết kế đèn hậu dạng chữ “C” nhưng mẫu xe Hàn có kiểu dáng kéo dài trong khi mẫu xe Nhật có cấu tạo vuông vức.
Cản sau của xe Ô tô KIA Morning bản S AT rất nổi bật với cụm ống xả kép đặt chính giữa, dù chỉ là ốp giả trang trí nhưng đã giúp đuôi xe trông rất thể thao. Trong khi đó, cản sau của Brio RS có kích thước lớn hơn kết hợp cùng cấu trúc dạng tổ ong bật lên vẻ cứng cáp.
Nội thất
Thông số kỹ thuật | Honda Brio RS | Kia Morning S AT |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2405 | 2385 |
Vô lăng 3 chấu bọc da | Điều chỉnh 2 hướng | |
Chất liệu ghế | Nỉ | Da cao cấp |
Hàng ghế thứ 2 | Gập được | Gập 60:40 |
Dung tích khoang hành lý | 258 lít | 255 lít |
Khám phá khoang cabin của hai đối thủ, người dùng sẽ nhận ra ngay Brio RS có chỗ để chân rộng rãi hơn mẫu xe Hàn nhờ chiều dài cơ sở 2405 mm. “Nhỉnh” hơn 20 mm so với Morning S AT.
Khu vực táp lô của hai mẫu xe đều có cách bài trí gọn gàng, lịch sự. Tuy nhiên, nhờ màn hình cảm ứng có kích thước lớn hơn, táp lô của Morning S AT trông hiện đại hơn Brio RS về mặt thị giác.
Cả Morning S AT và Brio RS đều sử dụng vô lăng 3 chấu bọc da đi kèm nhiều phím bấm tiện lợi.
Dù có giá bán cao bậc nhất phân khúc nhưng ghế ngồi của xe Ô tô Honda Brio phiên bản cao cấp RS chỉ được bọc nỉ. Trong khi đó, Morning S AT lại có ghế ngồi bọc da mang đến cảm giác ngồi êm và thoải mái hơn, tránh tình trạng vương mồ hôi như ghế nỉ.
Khả năng chở hàng của Brio RS và Morning S AT không quá chênh lệch với dung tích khoang hành lý lần lượt là 258 lít và 255 lít.
Tiện nghi
Thông số kỹ thuật | Honda Brio RS | Kia Morning S AT |
Điều hòa | Tự động 1 vùng | |
Màn hình cảm ứng | 6.2 inch | 7 inch |
Dàn âm thanh | 6 loa | 4 loa |
Kết nối USB | Có | |
AM/FM, đàm thoại rảnh tay, kết nối Apple Carplay, điện thoại thông minh. | Có | Không |
Đầu DVD, định vị GPS, kết nối Bluetooth | Không | Có |
Chìa khoá thông minh, khởi động bằng nút bấm | Có | Không |
Khả năng làm mát của hai đối thủ Hàn và Nhật tương đồng nhau khi cùng sở hữu hệ thống điều hoà tự động 1 vùng.
Dù có màn hình cảm ứng 6.2 inch nhỏ hơn và không có định vị GPS như Morning S AT. Nhưng các tính năng giải trí còn lại của Brio RS đều hiện đại hơn. Đáng chú ý như: chức năng đàm thoại rảnh tay, kết nối Apple Carplay, điện thoại thông minh.
Không những vậy, mẫu xe ô tô của Honda còn có sở hữu chìa khoá thông minh, khởi động bằng nút bấm.
Vận hành
Thông số kỹ thuật | Honda Brio RS | Kia Morning S AT |
Động cơ | Xăng 1.2 L SOHC 4 xi lanh thẳng hàng, 16 van biến thiên i-VTEC | Xăng, Kappa 1.25L, 4 xi lanh thẳng hàng, 16 van DOHC |
Hộp số | Vô cấp CVT | Tự động 4 cấp |
Công suất cực đại (mã lực) | 88 | 86 |
Mô men xoắn cực đại (Nm) | 110 | 120 |
Hệ dẫn động | Cầu trước | |
Treo trước | McPherson | |
Treo trước/sau | Trục xoắn | Trục xoắn lò xo trụ |
Phanh trước/sau | Đĩa/tang trống | |
Tay lái trợ lực | Điện | |
Cỡ lốp | 185/55R15 | 175/50R15 |
Mức tiêu hao nhiên liệu trung bình (L/100km) | 4.9L/100km | 5.3L/100km |
Khả năng vận hành của Brio RS được đánh giá cao hơn khi có nguồn năng lượng 88 mã lực, “nhỉnh” hơn đối thủ Hàn 2 sức ngựa. Không chỉ vậy, cảm giác lái trên Brio RS mang lại sự thích thú bởi sự êm ái và mượt mà tạo ra từ hộp số vô cấp CVT.
Trong khi đó, xe Morning S AT chỉ sử dụng số tự động 4 cấp không đem lại cảm giác mượt mà bằng Brio RS. Cả hai xe đều giữ thăng bằng rất tốt khi di chuyển nhờ có hệ dẫn động cầu trước.
Hệ thống giảm xóc của xe Honda Brio RS hoạt động tốt hơn nhờ có sự hỗ trợ của bộ lốp 185/55R15, dày hơn loại 175/50R15 của Morning S AT.
Mẫu xe Nhật luôn nổi tiếng là tiết kiệm xăng và Brio RS là minh chứng rõ ràng nhất. Cụ thể, Brio RS có mức tiêu hao nhiên liệu trung bình đạt 4.9L/100km trong khi đối thủ Hàn đạt 5.3L/100km.
An toàn
Honda Brio RS | Kia Morning S AT | |
Túi khí | 2 | |
Chống bó cứng phanh, phân phối lực phanh điện tử, chế độ khoá cửa tự động | Có | |
Chức năng nhắc nhở người lái cài dây an toàn, khung xe hấp thụ lực và tương thích va chạm ACE, công nghệ G-CON cho phép thân và khung xe sẽ hấp thụ lực tác động khi xảy ra va chạm | Có | Không |
Cả hai mẫu xe đều có cùng những tính năng an toàn như: 2 túi khí, chống bó cứng phanh, phân phối lực phanh điện tử, chế độ khoá cửa tự động.
Brio RS chiếm ưu thế hoàn toàn về khả năng đảm bảo an toàn cho hành khách khi sở hữu thêm: chức năng nhắc nhở người lái cài dây an toàn, khung xe hấp thụ lực và tương thích va chạm ACE, công nghệ G-CON cho phép thân và khung xe sẽ hấp thụ lực tác động khi xảy ra va chạm.
Kết luận
Nhìn chung, Honda Brio RS hầu như áp đảo hoàn toàn Kia Morning S AT về mọi mặt, từ ngoại hình, công nghệ, vận hành cho đến hệ thống an toàn. Tuy nhiên, Kia Morning S AT vẫn quá đủ dùng và tiện nghi ở mức chấp nhận được. Qua đó giúp khách hàng tiết kiệm được 59-61 triệu đồng so với Brio RS.
Vì thế, Honda Brio RS sẽ thích hợp cho những khách hàng mua xe để sử dụng cho cá nhân, gia đình. Còn Kia Morning S AT sẽ phù hợp cho những chủ nhân mua xe để chạy dịch vụ.
Liên hệ báo giá/ quảng cáo: 0774 798 798
Tham khảo: So sánh Toyota Wigo và Honda Brio